Văn bản: CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
(TĨNH DẠ TỨ) -Lí Bạch-
I- Tác giả – Tác phẩm:
1- Tác giả: Lí Bạch (sgk-111).
2- Tác phẩm: Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường -Tập II (1987).
II- Đọc –hiểu văn bản:
1- Hai câu thơ đầu:
- Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
- Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
-> Sử dụng 1 loạt các từ ngữ gợi tả
ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất.
=> Gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh.
2- Hai câu thơ cuối:
- Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
- Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
-> Phép đối,
->Sử dụng 1 loạt ĐT chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật - Gợi tả tâm trạng buồn, nhớ quê hương.
=> Tình yêu và nỗi nhớ quê da diết.
IV-Tổng kết:*Ghi nhớ: sgk (124 ).
- Giống nhau: Đều chỉ sự rời nhau, mỗi người đi 1 nơi.
- Khác nhau: Chia tay chỉ có tính chất tạm thời, thường là sẽ gặp lại nhau trong 1 tương lai gần. Còn chia li gợi 1 chia tay lâu dài, không có hi vọng gặp lại nhau.
* Ghi nhớ 3 : sgk (115).
IV-Tổng kết:
*Ghi nhớ 1,2,3sgk
Văn bản: NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
-Hạ Tri Chương-
I- Tác giả – Tác phẩm:
1- Tác giả: Hạ Tri Chương (659-744).
- Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường.
- 965 ông đỗ tiến sĩ và là đại quan của triều Đường.
- Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm. biểu lộ 1 trái tim nhân hậu đáng yêu.
2- Tác phẩm:
- Bài thơ được viết khi ông cáo quan về quê nghỉ hưu.
II- Kết cấu:
*Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
III-Phân tích:
1- Hai câu thơ đầu:
- Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
- Khi đi trẻ, lúc về già,
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao.
->Sử dụng từ trái nghĩa và hình ảnh đối
-> Sử dụng hình ảnh chi tiết vừa chân thực, vừa tượng trưng -> Làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương.
=> Khẳng định sự bền bỉ của tình cảm con người đối với quê hương.
2- Hai câu cuối (Chuyển - Hợp):
- Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
- Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
-> Kể chuyện khi về tới làng quê.
-> Hình ảnh bọn trẻ gợi nhớ thời niên thiếu và gợi bản sắc tốt đẹp của quê hương. -> Gợi nỗi buồn vì xa quê quá lâu, thành ra xa lạ với quê.
=> Biểu hiện tình cảm quê hương thắm thiết, bền bỉ.
IV-Tổng kết:
*Ghi nhớ: sgk (128 ).
từ đồng nghĩa
I-Thế nào là từ đồng nghĩa:
-Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
* Ghi nhớ 1: sgk (114 )
II- Các loại từ đồng nghĩa:
-Từ đồng nghĩa hoàn toàn.
-Từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
* Ghi nhớ 2: sgk (114).
III- Sử dụng từ đồng nghĩa:
* Ví dụ 1:
- Quả - trái: thay thế được.
- Hi sinh - bỏ mạng: không thay thế được.
* Ví dụ 2: chia tay - chia li.
- Giống nhau: Đều chỉ sự rời nhau, mỗi người đi 1 nơi.
- Khác nhau: Chia tay chỉ có tính chất tạm thời, thường là sẽ gặp lại nhau trong 1 tương lai gần. Còn chia li gợi 1 chia tay lâu dài, không có hi vọng gặp lại nhau.
* Ghi nhớ 3 : sgk (115).
B- Luyện tập:
- Bài 1 (115 ):
- Gan dạ - dũng cảm
- Chó biển - hải cẩu
- Nhà thơ - thi sĩ
- Đòi hỏi - yêu cầu
- Mổ xẻ - phẫu thuật
- Năm học - niên khoá
- Của cải - tài sản
- Loài người - nhân loại
- Nước ngoài - ngoại quốc
- Thay mặt - đại diện
- Bài 3 (115 ):
- Ba, thầy - bố
- Má, bầm, bu - mẹ
- Hùm, beo - hổ
- Cầy - chó
- Bài 5 (116)
- Ăn, xơi, chén
Ăn: sắc thái bình thường
Xơi: sắc thái lịch sự, xã giao
Chén: sắc thái thân mật,
- Cho, tặng, biếu
- Yếu đuối: sự thiếu hẳn sức mạnh về thể chất hoặc tinh thần
Yếu ớt: Sức lực hoặc tác dụng coi như là không đáng kể
- Xinh: trẻ, nhỏ nhắn, ưa nhìn
Đẹp: ý nghĩa chung hơn, cao hơn xinh
- Tu, nhấp, nốc: Khác nhau về cách thức hoạt động